NHỮNG ĐIỀU NÊN BIẾT VỀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
BỆNH NGHỀ NGHIỆP LÀ GÌ?
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đến người lao động
Bệnh nghề nghiệp thường diễn tiến âm thầm, nếu không phát hiện sớm, cách ly và điều trị kịp thời bệnh sẽ nặng dần không hồi phục và có thể gây tàn phế.
Theo Thông tư 15/2016/TT-BYT, hiện nay Việt Nam có 34 bệnh nghề nghiệp được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm:
Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản
1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.
3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.
4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.
5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.
6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
7. Bệnh hen nghề nghiệp.
Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp
8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.
9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng.
10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.
11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.
12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.
13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.
14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.
15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp.
16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp.
17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.
Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý
18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.
22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.
23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.
Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp
24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
25. Bệnh sạm da nghề nghiệp.
26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.
27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.
28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.
Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.
31. Bệnh lao nghề nghiệp.
32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.
34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH:
1/. Làm giảm các yếu tố độc hại như thông gió, hút bụi, làm ướt, làm theo chu trình kín…thiết kế máy móc ít phát sinh yếu tố độc hại như tiếng ồn, độ rung.
Xác định các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.
2/.Khám tuyển để loại bỏ những người dễ mẩn cảm với các yếu tố độc hại.
3/.Khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp; giải quyết điều trị điều dưỡng; giám định khả năng lao động và tách người lao động ra khỏi môi trường sản xuất…
4/.Trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân cho công nhân, bảo hộ lao động.
5/.Đặt nội quy vệ sinh cho công nhân thực hiện. Nội dung, nội quy tuỳ từng nhà máy có các yếu tố độc hại khác nhau.
6/.Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức đo môi trường lao động tại nơi công nhân làm việc 1 lần/ năm và tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng 1 lần.
Ngoài các biện pháp trực tiếp áp dụng tại công ty, đơn vị; Cơ quan quản lý trên địa bàn đồng thời sẽ thực hiện một số nội dung để nâng cao hiệu quả bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp như sau:
– Tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông cho người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế về nguy cơ, tác hại và các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp thông qua việc phổ biến các tài liệu tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như phóng sự, tin, bài viết, và phối hợp liên ngành tổ chức “Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), phòng chống cháy nổ”
– Nâng cao năng lực, giám sát môi trường lao động, khả năng khám giám định, chẩn đoán và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ khám sức khỏe và cán bộ y tế tuyến huyện, thành phố.
– Nâng cao hiểu biết, khả năng phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, người lao động ngành xây dựng và cán bộ quản lý y tế, nhân viên y tế, các nhóm công nhân có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp…/.
Bs Kiên Sơn Pholli.